Thức giả định là hình thức diễn đạt một dự định hay một đề xuất về tương lai. Thức giả định thường được sử dụng sau các động từ recommend, insist, hay suggest và những tính từ như vital, important, essential, imperative hay crucial. Thức giả định có dạng thức giống như dạng nguyên thể của động từ, với tất cả các ngôi (kể cả ngôi thứ ba số ít) đều có dạng động từ nguyên thể không có “s”. Dạng thức của động từ ở thể giả định cũng không thay đổi dù cho nó diễn tả hành động trong hiện tại, quá khứ hay tương lai. Xem các ví dụ sau, động từ được dùng ở thức giả định:
They claimed it was essential (that) the security system be checked. (Họ tuyên bố rằng điều cần thiết là hệ thống an ninh phải được kiểm tra).
They insisted (that) we not stay behind. (Họ cứ khăng khăng là chúng tôi không ở đằng sau).
Trong tiếng Anh hiện đại chúng ta thường không sử dụng nhiều thức giả định, chỉ trừ khi chúng ta muốn nói hay viết theo lối rất trang trọng. Với những động từ như suggest, recommend, insist,demand và những tính từ như important, essential, imperative, crucial, vital, chúng ta thường sử dụng should + V-infinitive thay vì sử dụng thức giả định, hoặc chúng ta cũng có thể chia động từ theo quy tắc. Thông thường sau các động từ hay tính từ trên là that –clause nhưng that thường được bỏ đi. Hãy xem các ví dụ sau:
The doctor recommended (that) he should give up smoking. (Bác sĩ khuyên anh ta nên bỏ thuốc lá).
The doctor recommended (that) he give up smoking. (more formal) - (Bác sĩ khuyên anh ta bỏ thuốc lá). – trang trọng hơn.
The doctor recommended (that) he gives up smoking. (less formal) - (Bác sĩ khuyên anh ta bỏ thuốc lá). – ít trang trọng hơn.
Từ các ví dụ trên, ta thấy rằng để cho câu được trang trọng hơn, chúng ta có thể thay thế phrase + V-infinitive bằng thức giả định.
For the future well-being of the company, it is imperative (that) he should resign. (Vì tương lai tốt đẹp của công ty, điều cấp thiết nhất là anh ta phải từ chức).
For the future well-being of the company, it is imperative (that) he resign. (Vì tương lai tốt đẹp của công ty, điều cấp thiết là anh ta phải từ chức).
For the future well-being of the company, it is imperative (that) he resigns. (Vì tương lai tốt đẹp của công ty, điều cấp thiết nhất là anh ta phải từ chức).
* Were cũng là một trường hợp của thức giả định khi nó được sử dụng với chủ ngữ là I, he, she, it trong câu ước hay các câu điều kiện.
I wish I were home now. (Tôi ước gì tôi đang được ở nhà bây giờ).
If I were you, I’d get in touch with Veronka before she leaves for Australia. (Nếu mình là bạn, mình sẽ liên lạc với Veronka trước khi cô ấy đến Australia).
He wishes he were here with you. (Anh ấy ước gì anh ấy có thể ở bên cạnh bạn).
* Ngoài ra, có rất nhiều thành ngữ bắt buộc phải sử dụng thức giả định:
Bless you! (Chúa phù hộ cho bạn!)
Long live our gracious Queen! (Nữ hoàng muôn năm!)
A toast now: long live the bride and groom. (Nâng cốc nào: cô dâu, chú rể muôn năm).
If they insist on that attitude, so be it. (Nếu họ vẫn khăng khăng thái độ đó, chẳng thể làm gì được cả).
Heaven forbid! (Lạy trời!)