Trong tiếng Anh, động từ “wish” được sử dụng theo rất nhiều cách, còn động từ “hope” thì không thể dùng như một động từ có thể đứng một mình được, ngoại trừ những thành ngữ “I hope so” hay là “I hope not”.
1. Wish
Động từ “wish” được sử dụng khi bạn muốn chúc ai đó gặp nhiều may mắn, hay chúc mừng sinh nhật, điều đó cũng đồng nghĩa với việc là bạn mong muốn họ sẽ gặp may trong tương lai (thường liên quan tới một sự việc cụ thể) hay bạn mong người đó sẽ có một sinh nhật vui vẻ. Vì vậy chúng ta có những câu nói như sau:
I wish you a Merry Christmas and a Happy New Year.
(Chúc mừng lễ Giáng Sinh và một năm mới vui vẻ. )
Remember it’s Sarah’s birthday tomorrow. Don’t forget to wish her many happy returns.
(Nhớ rằng mai là sinh nhật của Sarah đấy. Đừng quên chúc sức khoẻ cô ấy.)
Động từ “wish” còn được dùng trong trường hợp bạn mong muốn cái gì đó sẽ xảy ra dù bạn biết rằng điều đó là không thể xảy ra. Trong trường hợp này, động từ sau “wish” thường chia ở quá khứ. Xem các ví dụ sau:
We wish you could be here.
(Chúng tôi ước gì bạn có thể ở đây.)
It rained everyday. I do wish I hadn’t gone there for my holidays.
(Ngày nào trời cũng mưa. I ước gì mình đã không nghỉ hè ở đây.)
Ngoài ra, đôi khi người ta còn dùng “wish to” theo cách nói hơi mang tính hình thức để thay cho “want to”. Xem ví dụ sau:
They were very much in love and wished to get married as soon as it could be arranged.
(Họ rất yêu nhau và muốn cưới ngay khi có thể sắp xếp được.)
I don’t wish to see him ever again, she said five months after they were married.
(Tôi không muốn gặp lại anh ta nữa, cô ta nói 5 tháng sau khi họ kết hôn.)
2. Hope
Động từ “hope” thường là dấu hiệu cho tương lai, nếu bạn hy vọng làm một việc gì đó, bạn mong muốn làm việc đó, và bạn dự định thực hiện công viêc đó nếu bạn có thể, khi đó bạn dùng động từ “hope”. Giống như “wish”, động từ “hope” này cũng có thể sử dụng với TO. Xem các ví dụ sau:
I hope to be a millionaire by the time I’m thirsty.
(Tôi hy vọng sẽ trở thành một nhà triệu phú khi tôi 30 tuổi.)
I was hoping to catch the 5.30 train and would have caught it, if Jennifer hadn’t phoned.
(Tôi hy vọng bắt kịp chuyến tàu lúc 5.30 và lẽ ra tôi đã kịp chuyến tàu đó nếu Jennifer không gọi điện cho tôi.)
Tuy nhiên, khi có thêm một chủ ngữ khác, sau động từ “hope” phải là một mệnh đề. Quan sát các ví dụ sau đây:
I hope (that) she will like these flowers.
(Tôi hy vọng là cô ta sẽ thích những bông hoa này.)
Her mother hoped (that) Judith would become a doctor, but her heart was always set on the stage.
(Mẹ Judith hy vọng rằng cô ấy sẽ trở thành bác sĩ nhưng trái tim cô ấy luôn hướng về sân khấu.)